PACEMIN – THUỐC GIẢM ĐAU, HẠ SỐT
Thương hiệu: Dược phẩm Hà Tây
Thương Hiệu : Dược phẩm Hà TâyThuốc Pacemin được sử dụng điều trị các triệu chứng sốt, đau đầu, sổ mũi, hắt hơi và có tác dụng giảm đau nhẹ.
Hộp 50 vỉ x 10 viên
Sản phẩm là thuốc không kê đơn.
Thuốc Pacemin được sử dụng điều trị các triệu chứng sốt, đau đầu, sổ mũi, hắt hơi và có tác dụng giảm đau nhẹ.
Giới thiệu chung về Pacemin.
Nhà sản xuất.
- Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây.
- Địa chỉ: tổ dân phố số 4, La Khê, Hà Đông, Hà Nội.
Số đăng kí sản phẩm tại Việt Nam.
- VD – 24772 – 16.
Dạng bào chế.
- Sản phẩm được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói.
- Hộp 50 vỉ x 10 viên nén.
Thành phần.
Mỗi viên nén có chứa:
Thành phần chính:
Paracetamol | 325mg |
Clorpheniramin maleat | 2mg |
Phụ liệu:
Eragel, tinh bột sắn, amidon, gelatin, natri laurylsufat, magnesi stearate, bột talc, sunset yellow, tartrazin.
Bảo quản.
- Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C.
- Tránh ánh sáng trực tiếp.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn sử dụng.
- Sản phẩm có hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Hạn dùng của sản phẩm được in trên vỏ hộp và trên mỗi vỉ.
- Tuyệt đối không sử dụng khi sản phẩm đã hết hạn in trên bao bì.
Tác dụng và chỉ định của Pacemin.
Tác dụng.
Paracetamol.
- Paracetamol (hay acetaminophen, N – acetyl – p – aminophenol), là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu, nhưng không có hiệu quả chống viêm.
- Paracetamol tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi, dẫn đến tác dụng hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do làm giãn mạch máu và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Kết quả là làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.
- Paracetamol ít tác động lên hệ tim mạch và hệ hô hấp ở liều điều trị thông thường, dung nạp tốt, không làm thay đổi thăng bằng acid-base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày.
Clorpheniramin maleat.
- Clorpheniramin maleat là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần.
- Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể. Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Chỉ định.
Pacemin đươc chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị triệu chứng: Đau đầu, số mũi, hắt hơi, giảm đau nhẹ.
- Hạ sốt.
Cách dùng và liều dùng của Pabemin.
Cách dùng.
- Thuốc sử dụng theo đường uống.
- Mỗi lần uống cách nhau 4-6h.
Liều dùng:
Sử dụng theo chỉ dẫn của thầy thuốc hoặc sử dụng theo liều dùng khuyến cáo dưới đây:
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống mỗi lần 2 viên/lần.
- Trẻ em 6-12tuổi: Uống mỗi lần 1 viên/lần.
- Trẻ dưới 6 tuổi: Nên dùng dạng bào chế khác với hàm lượng phù hợp hơn.
Chú ý: Khoảng cách giữa các lần uống được khuyến cáo là: cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết, nhưng không quá 4g Paracetamol (12 viên)/một ngày.
Chống chỉ định của Pacemin.
- Không sử dụng cho người mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú.
Paracetamol:
- Người nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim,phôi, thận hoặc gan.
- Người bệnh thiếu hụt Glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Clorpheniramin maleat:
- Người bệnh đang cơn hen cấp.
- Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt, Glôcôm góc hẹp, tắc cỗ bàng quang, loét dạ dày, tắc môn vị-tá tràng.
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
- Người bệnh dùng thuốc ức chế oxidase (MAO) trong vòng l4 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng Clorpheniramin vì tính chất chống tiết acetylcholin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO.
Tác dụng không mong muốn của Pacemin.
Thường gặp.
Paracetamol:
- Ban da: ban đỏ hoặc mày đay.
Clorpheniramin maleat:
- Hệ thần kinh trung ương: ngủ gà, an thần.
- Tiêu hóa: khô miệng.
Ít gặp.
Paracetamol:
- Da: Ban da, tổn thương niêm mạc.
- Da dày-ruột: buồn nôn, nôn.
- Huyết học: Rối loạn tạo máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu.
- Thận: độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp.
Paracetamol:
- Phản ứng quá mẫn.
Clorpheniramin maleat:
- Toàn thân: Chóng mặt.
- Tiêu hoá: buồn nôn.
Tương tác thuốc.
Paracetamol:
- Uống đài ngày và liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất Indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ thuốc gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (gồm Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại của paracetamol do tăng chuyền hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.
- Paracetamol gây độc tính cho gan gia tăng đáng kế ở người bệnh uống liều Paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc co giật hoặc Isoniazid.
Clorpheniramin maleat:
- Không dùng đồng thời với các thuốc ức chế monoamin oxydasc, sẽ làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
- Thận trọng khi phối hợp với các thuốc an thần gây ngủ vì có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương.
- Không nên dùng cùng với Phenitoin vì thuốc ức chế chuyền hóa của Phenitoin dẫn đến ngộ độc Phenitoin.
Các lưu ý và thận trọng.
Clorpheniramin maleat.
- Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
- Tác dụng an thần của clorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
- Có nguy cơ gây biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều đó có thẻ gây rất rắc rối ở người bị bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi người dùng có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
- Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tăng tiết acetylcholin, gây khô miệng.
- Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glôcôm.
- Thận trọng với người cao tuôi (> 60 tuổi) vì đối tượng này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
- Dùng kéo dài phải theo dõi chức năng thận.
Paracetamol:
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Tuy nhiên giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn.
- Người bị phenylceton – niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyên hóa trong dạ dày – ruột thành phenylalanin sau khi uống.
- Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Paracetamol dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ có thể dẫn tới tử vong. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dẫu hiệu của phản úng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN – toxie epidermal necrolysis) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tinh (AGEP – acute generalized examthematous pustuiosis).
Sử dụng Pacemin cho các đối tượng đặc biệt
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có sử dụng được Pacemin?
- Không sử dụng cho đối tượng này, nên dùng các dạng bào chế khác có hàm lượng phù hợp hơn.
Phụ nữ có thai và cho con bú có được sử dụng Pacemin?
- Không sử dụng Pacemin cho đối tượng này.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Sử dụng Pacemin có ảnh hưởng tới lái xe và vận hành máy móc?
- Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ. Thuốc có nguy cơ gây buồn ngủ và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiến máy móc.
Quá liều và cách xử trí.
Quá liều.
Paracetamol:
Nhiễm độc Paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 – 10 g mỗi ngày, trong l – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày.
- Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
- Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2- 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.
- Methemoglobin – máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p – aminophenol: một lượng nhỏ sulfhemoglobin citing có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
- Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt: mệt lả thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm.
- Dấu hiệu lâm sàng tổn thương gan trở nên rõ rệt trong vòng 2-4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng.
- Suy thận cấp cũng có thể sảy ra ở một số người bệnh.
Clorpheniramin maleat.
Liều gây chết của Clorpheniramin khoảng 25 – 50mg/kg thể trọng.
- An thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương.
- Loạn tâm thần, xuất hiện cơn động kinh, co giật, ngừng thở.
- Tác dụng chống tiết Acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.
Cách xử trí.
Paracetamol.
- Chẩn đoán sớm đóng vai trò quan trọng khi quá liều Paracetamol. Khi nhiễm độc nặng quan trọng là điều trị hỗ trợ tích cực.
- Rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất là trong vòng 4 giờ sau khi quá liều.
- Sử dụng hợp chất Sulfhydryl để giải độc. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Giải độc bằng N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi sử dụng trong vòng dưới 10h sau khi uống Paracetamol.
- Hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để được dung dịch 5% và uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Liều đầu tiên: 140mg/kg cân nặng, 17 liều sau đó: 70mg/kg cân nặng, cách nhau mỗi 4 giờ.
- Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng Methionin.
- Dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối để làm giảm hấp thu Paracetamol.
Clopherniramin maleat.
- Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
- Rửa dạ dày hoặc gây nôn. Sau đó cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.
- Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp cần được điều trị tích cực.
- Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch Diazepam hoặc Phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
Quý khách hàng cần thêm thông tin, có thể liên hệ với Nhà thuốc Đức Lan qua:
Hotline, Zalo: 0965 499 766.
Fanpage Nhà thuốc Đức Lan.
Hoat chat | ACETAMINOPHEN (Paracetamol), CHLORPHENIRAMINE. |
---|
Chưa có bình luận nào
Review PACEMIN – THUỐC GIẢM ĐAU, HẠ SỐT
There are no reviews yet.