PARACETAMOL – THUỐC GIẢM ĐAU, HẠ SỐT
Thương hiệu: Mediplantex
Thương Hiệu : MediplantexParacetamol được dùng làm thuốc giảm đau và hạ sốt từ nhẹ đến vừa. Như làm giảm đau tạm thời trong các trường hợp đau do các nguyên nhân khác nhau như đau đầu, đau bụng kinh, đau răng, đau nhức xương…
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thuốc không kê đơn.
Danh mục: Thuốc, Thuốc giảm đau, hạ sốt, Thuốc không kê đơn
Paracetamol được dùng làm thuốc giảm đau và hạ sốt từ nhẹ đến vừa. Như làm giảm đau tạm thời trong các trường hợp đau do các nguyên nhân khác nhau như đau đầu, đau bụng kinh, đau răng, đau nhức xương…
Giới thiệu chung thuốc Paracetamol.
Nhà sản xuất.
- Công ty CP dược trung ương Mediplantex.
- Sản xuất tại: Trung Hậu, Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội.
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và phân phối sản phẩm.
- Công ty CP dược trung ương Mediplantex.
- Địa chỉ: 358 đường Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội.
Số đăng kí sản phẩm tại Việt Nam.
- VD-23742-15.
Dạng bào chế.
- Viên nén dài.
Quy cách đóng gói.
- Hộp 10 vỉ x 10 viên nén dài.
Thành phần.
Mỗi viên nén có chứa:
Thành phần chính:
- Paracetamol: 500 mg.
Phụ liệu:
- Tinh bột sắn, polyvinyl pyrrolidon, natri lauryl sulfat, talc, magnesi stearat, microcystalline celluose vừa đủ 1 viên.
Bảo quản.
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
- Tránh ánh sáng trực tiếp.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn sử dụng.
- Sản phẩm có hạn dùng 60 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Hạn dùng của sản phẩm được in trên vỏ hộp và trên mỗi vỉ.
- Tuyệt đối không sử dụng khi sản phẩm đã hết hạn in trên bao bì.
Tác dụng và chỉ định.
Tác dụng.
- Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin. Tuy vậy khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
- Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác dụng lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Chỉ định.
- Paracetamol được dùng làm thuốc giảm đau và hạ sốt từ nhẹ đến vừa.
- Hạ sốt: do mọi nguyên nhân gây sốt (kể cả trong trường hợp có chống chỉ định với Aspirin).
- Giảm đau tạm thời trong các trường hợp đau do các nguyên nhân khác nhau: đau đầu, đau bụng kinh, đau răng, đau nhức hệ xương cơ,…
Cách dùng và liều dùng.
Cách dùng.
- Sản phẩm được dùng trực tiếp qua đường uống.
- Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi đó do thầy thuốc hướng dẫn vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần được chẩn đoán và điều trị có giám sát bởi thầy thuốc.
- Không dùng paracetamol cho người và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5 độ), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi thầy thuốc hướng dẫn vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.
Liều dùng.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: liều paracetamol thường dùng uống 1-2 viên/ lần, cứ 4-6 giờ uống 1 lần khi cần, không quá 8 viên/ ngày.
- Trẻ em 5-12 tuổi: uống ½ – 1 viên/ lần, cứ 4-6 giờ uống 1 lần khi cần.
- Trẻ em dưới 5 tuổi: nên sử dụng các dạng thuốc đặc chế cho trẻ em để có cách dùng và chia liều cho phù hợp (thuốc bột, siro, thuốc đặt,…).
- Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều để giảm đau hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
Chống chỉ định.
- Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh nghiêm trọng về tim, phổi, thận hoặc gan.
- Người bị mẫn cảm với paracetamol.
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Tác dụng không mong muốn.
Ít gặp.
- Ban da (thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc). Buồn nôn, nôn. Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu. Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp.
- Phản ứng quá mẫn. Phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng Lyell..
Tương tác thuốc.
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
- Cần phải chú đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Uống rượu quá nhiều và ngày dài có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể làm tăng tính độc hại của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
- Ngoài ra dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn tới tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định cơ chế chính xác của tương tác này.
- Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
- Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật, tuy vậy người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
- Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol.
- Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
Các lưu ý và thận trọng.
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sẩn ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra.
- Giảm tiểu cầu và bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu hiện rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ thân cấp tính (AGEP).
Sử dụng cho các đối tượng đặc biệt.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Chưa có chỉ định và khuyến cáo cho đối tượng là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Trẻ dưới 5 tuổi nên sử dụng các dạng thuốc đặc chế cho trẻ em để có cách dùng và chia liều cho phù hợp (thuốc bột, siro, thuốc đặt,…).
Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Thời kỳ mang thai: chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
- Thời kỳ cho con bú: nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Lái xe và vận hành máy móc.
- Việc sử dụng thuốc không làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí.
Quá liều.
- Dùng thuốc quá liều hoặc dài ngày có thể gây ra: buồn nôn, nôn, đau bụng, chóng mặt, mất điều hòa, nặng có thể gây co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên, hoại tử gan.
Cách xử trí.
- Rửa dạ dày tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Uống N-acetylcystein với liều đầu tiên 140 mg/kg trong vòng 1 giờ sau khi uống paracetamol, sau đó uống tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ lần.
- Nếu không có N-acetylcystein có thể dùng methionin hoặc dùng than hoạt hoặc lấy thuốc tẩy muối để làm giảm hấp thụ paracetamol.
Quý khách hàng cần thêm thông tin, có thể liên hệ với Nhà thuốc Đức Lan qua:
Hotline, Zalo: 0965 499 766.
Fanpage Nhà thuốc Đức Lan.
Hoat chat | ACETAMINOPHEN (Paracetamol) |
---|
Chưa có bình luận nào
Sản phẩm tương tự
Điều trị táo bón. Thải sạch ruột trước và sau phẫu thuật. Chuẩn bị X - quang đại tràng.
Bổ sung trong tình trạng thiếu Canxi, đặc biệt trong trường hợp có nhu cầu Canxi cao như: Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em đang lớn, giai đoạn hồi phục gãy xương, chứng còi xương, bổ sung Canxi trong hỗ trợ điều trị loãng xương.
Thuốc Uldeso 300mg chứa Acid Ursodeoxycholic, chỉ định dùng trong các bệnh liên quan đến đường mật, túi mật, gan và tăng cholesterol máu.
Dùng cho các trường hợp tăng amoniac huyết tương trong các bệnh về gan cấp và mãn (xơ gan, viêm gan siêu vi trùng, viêm gan do thuốc, hóa chất, rượu, xơ gan, gan nhiễm mỡ)
Singulair 4mg được dùng để điều trị và dự phòng hen phế quản mạn tính, người hen nhạy cảm Aspirin, dự phòng co thắt phế quản do gắng sức; làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng.
Argistad 1g - Thuốc điều trị duy trì cho đối tượng tăng amoniac máu, Citrulin máu, argininosuccinic niệu.
Thuốc Aerius có chỉ định để giảm nhanh chóng các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng: hắt hơi, chảy nước mũi trong, ngứa mũi, xung huyết mũi, ngạt mũi; ngứa họng, ho; ngứa mắt, xung huyết niêm mạc mắt, chảy nước mắt. Aerius được dùng giảm các triệu chứng bệnh mày đay: giảm ngứa, giảm số lượng và kích thuốc ban nổi trên da.
Gaviscon Dual Action với sự kết hợp của Natri Bicarbonat và Canxi Carbonat giúp giảm các triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản.
Review PARACETAMOL – THUỐC GIẢM ĐAU, HẠ SỐT
Chưa có đánh giá nào.